Gia đình Triều_Tiên_Hiếu_Tông

  1. Nhân Tuyên vương hậu Trương thị (仁宣王后 張氏, 1618 - 1674), người ở Đức Thủy, là con gái của Tân Phong phủ viện quân Trương Duy (新豊府院君張維) và Vĩnh Gia phủ phu nhân Kim thị ở An Đông (永嘉府夫人安東金氏). Khi thành hôn với Hiếu Tông, sơ phong là "Phong An phủ phu nhân" (豐安府夫人); sau khi Hiếu Tông được phong Thế tử vào năm 1645, bà trở thành Thế tử tần (世子嬪). Khi Triều Tiên Hiển Tông kế vị, tôn hiệu Hiếu Túc vương đại phi (孝肅王大妃).
  2. An tần Lý thị (安嬪李氏, 1622 - 1693), người ở Khánh Châu, con gái của Công Tào tham nghị Lý Ứng Hiến (李應憲). Túc Tông đại vương thời kỳ, bà được thăng vị Chiêu nghi, Quý nhân rồi tấn tôn "An tần" (安嬪). Sinh hạ con gái duy nhất là Thục Ninh ông chúa.
  3. Thục nghi Kim thị (淑儀金氏).
  4. Thục viên Trịnh thị (淑媛鄭氏).
  • Vương tử:
  1. Triều Tiên Hiển Tông Lý Túc [李棩], mẹ là Nhân Tuyên vương hậu.
  • Vương nữ:
  1. Thục Thận công chúa (淑愼公主), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu, mất sớm.
  2. Thục An công chúa (淑安公主, 1636 - 1697), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Ích Bình úy Hồng Đắc Cơ (洪得箕).
  3. Thục Minh công chúa (淑明公主, 1640 - 1699), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Thanh Bình úy Thẩm Ích Hiển (沈益顯).
  4. Thục Huy công chúa (淑徽公主, 1642 - 1696), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Dần Bình úy Trịnh Tề Hiền (鄭齊賢).
  5. Thục Tĩnh công chúa (淑靜公主, 1645 - 1645), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Đông Bình úy Trịnh Tải Lôn (鄭載崙).
  6. Thục Kính công chúa (淑敬公主, 1648 - 1671), mẹ là Nhân Tuyên vương hậu. Hạ giá lấy Hưng Bình úy Nguyên Mộng Lân (元夢鱗).
  7. Thục Ninh ông chúa (淑寧翁主, 1649 - 1668), con gái duy nhất của Lý An tần. Hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Bật Thành (朴弼成).